Bảng quy cách thép ống đúc là 1 bảng có hệ thống đường kính, độ dày tương ứng với mỗi SCH. Có nhiều nước trên thế giới sản xuất thép ống. Mỗi nhà sản xuất có nhà máy đặt tại các địa phương để sản xuất thép ống. Làm thế nào để sau khi sản xuất, có thể bán đi khắp các nước trên thế giới? Hệ thống đường ống có ống dẫn, van, mặt bích nối giữa các ống, co, tê, cút. Làm thế nào để kết nối khớp đường ống với các phụ kiện? Hiệp hội tiêu chuẩn Mỹ, hiệp hội dầu khí Mỹ đã đưa ra bảng quy chuẩn thép ống năm 1927.
Hiệp hội đo lường, hiệp hội sản xuất đã thống nhất với nhau, đưa ra 1 tiêu chuẩn cụ thể, quy định kích thước cụ thể làm quy chuẩn cho các nhà sản xuất. Do đó, bảng tiêu quy cách thép ống đục ra đời.
Cách đọc bảng quy chuẩn thép ống đúc
Bảng quy chuẩn thép ống đúc được đọc như thế nào?
Cột dọc thứ nhất: NPS (Norminal pipe size) hay còn gọi là kích thước ống danh nghĩa, được đo bằng đơn vị Inch. Các nước châu Âu, Bắc Mỹ hay dùng kích thước này để đo đường ống. Nó là đường kính ngoài.
Cột thứ 2: DN (nominal diameter) được đo bằng kích thước định danh.
Cột thứ 3: OD (outside diameter) đo bằng mm, các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam hay dùng kích thước này.
Hệ thống cột thứ 4: đo độ dày của thành ống. Hàng ngang thứ 2 đo theo tiêu chuẩn SCH. Các cột dọc và hàng ngang bên dưới được đo theo độ dày mm, tính tương đương với mỗi độ dày SCH.
Ví dụ: thép ống đúc NPS 1/8 inch tương ứng với DN=6, OD=10.2mm SCH40 là 1.73mm
Bảng quy chuẩn thép ống đúc được đưa ra để thống nhất quy cách sản xuất chung của quốc tế